Giải bài 15 Thực hành: Thí nghiệm phân tích ảnh hưởng của một số yếu tố đến hoạt tính của enzyme và kiểm tra hoạt tính của enzyme amylase – Môn Sinh 10 sách KNTT, hướng dẫn trả lời các câu hỏi trong bài học của bộ môn Sinh học 10. Mời các thầy cô giáo và các bạn học sinh cùng tham khảo nhé.!
Giải bài 15 Thực hành: Thí nghiệm phân tích ảnh hưởng của một số yếu tố đến hoạt tính của enzyme và kiểm tra hoạt tính của enzyme amylase – Môn Sinh 10 sách KNTT
BÁO CÁO THỰC HÀNH
5. Trả lời câu hỏi
a) Nhận xét về thời gian cần để dung dịch trong các ống nghiệm đầu tiên trở nên trong suốt. Giải thích tại sao dung dịch protein albumin từ đục chuyển sang trong sau khi thêm nước ép lõi dứa. Vì sao lại có sự giống hoặc khác nhau về thời gian phản ứng cũng như đặc điểm của dung dịch trong ống khi kết thúc thí nghiệm?
b) Giải thích tại sao khi ăn dứa tươi người ta hay gọt bỏ lõi, nếu ăn cả lõi sẽ rát lưỡi.
c) Giải thích tại sao lại xuất hiện vết lõm trên đĩa tinh bột cũng như có sự giống hoặc khác nhau về đường kính các vết lõm.
d) Vì sao bát cháo ăn dở lại thường bị vữa, nhai cơm lâu trong miệng thường cảm thấy ngọt?
a) Thời gian cần để dung dịch trong các ống nghiệm đầu tiên trở nên trong suốt:
+ Ống 1: nước cất và để ở nhiệt độ phòng: dung dịch mất màu chậm.
+ Ống 2: nước vôi trong và để ở nhiệt độ phòng: dung dịch mất màu tương đối nhanh.
+ Ống 3: nước cất và chuyển vào cốc nước sôi trong 10 phút: dung dịch mất màu nhanh nhất
+ Ống 4: nước cất và để trong nước đá: mất nhiều thời gian nhất, thí nghiệm diễn ra rất chậm.
– Dung dịch protein albumin từ đục chuyển sang trong sau khi thêm nước ép lõi dứa do trong nước ép dứa có chứa enzyme bromelain, enzyme có cấu trúc bởi các protein giúp cơ thể phá vỡ các phân tử phức tạp thành các phân tử đơn giản hơn vì vậy mà các phản ứng enzyme thường không tạo phức hợp màu mà làm thay đổi độ đục của dung dịch phản ứng.
– Có sự giống hoặc khác nhau về thời gian phản ứng cũng như đặc điểm của dung dịch trong ống khi kết thúc thí nghiệm vì enzyme chịu ảnh hưởng của một số yếu tố như nhiệt độ, độ PH
+ Mỗi một enzyme hoạt động tốt nhất ở nhiệt độ tối ưu nhất định. Khi nhiệt độ lệch sang hai bên nhiệt độ tối ưu hoạt động của enzyme giảm và tốc độ phản ứng sẽ giảm theo. Sự tăng nhiệt độ làm cho làm cho động năng của enzyme và cơ chất tăng, chúng chuyển động nhanh hơn, va chạm nhiều hơn. Các phức chất enzyme-cơ chất hình thành nhiều hơn, phản ứng xảy ra nhanh hơn. Khi nhiệt độ hạ thấp hơn nhiệt độ tối ưu, cơ chất và phân tử enzyme chuyển động chậm. Tần số va chạm giữa chúng thấp, ít phức hợp enzyme-cơ chất hình thành và tốc độ phản ứng giảm.
+ Mỗi một enzyme hoạt động tối ưu tại một giới hạn pH thích hợp. Khi pH lệch sang hai bên phía pH tối thích, hoạt tính của enzyme giảm xuống.
b) Khi ăn dứa tươi người ta hay gọt bỏ lõi, nếu ăn cả lõi sẽ rát lưỡi vì do bên trong quả dứa có chứa chất bromelain – một hỗn hợp của các enzyme tiêu hóa. Enzyme này nằm tập trung nhiều trong lõi và vỏ dứa, khi tiếp xúc với lớp da nhạy cảm ở lưỡi và xung quanh miệng làm phân hủy các protein gây ra cảm giác đau rát.
c) Xuất hiện vết lõm trên đĩa tinh bột cũng như có sự giống hoặc khác nhau về đường kính các vết lõm vì quá trình thuỷ phân tinh bột của enzyme amylase bị ảnh hưởng bởi các yếu tố như nhiệt độ, tỉ lệ enzyme và thời gian thuỷ phân.
d) – Bát cháo ăn dở thường bị vữa vì cháo được nấu từ gạo (tinh bột), tinh bột có khả năng hút nước cao, khi để lâu tinh bột sẽ hút hết nước trong cháo và nở ra, khiến cháo bị vữa.
– Nhai cơm lâu trong miệng thường cảm thấy ngọt vì tinh bột trong cơm đã chịu tác dụng của enzim amilaza trong nước bọt và biến đổi một thành phần thành đường mantôzơ, đường này đã tác động vào các gai vị giác trên lưỡi cho ta cảm giác ngọt.