Giải bài 11 Thực hành Thí nghiệm co và phản co nguyên sinh – Môn Sinh 10 sách KNTT, hướng dẫn trả lời các câu hỏi trong bài học của bộ môn Sinh học 10. Mời các thầy cô giáo và các bạn học sinh cùng tham khảo nhé.!
Giải bài 11 Thực hành Thí nghiệm co và phản co nguyên sinh – Môn Sinh 10 sách KNTT
BÁO CÁO THỰC HÀNH
5. Trả lời câu hỏi
a) Khi tế bào co nguyên sinh thì khí khổng đóng hay mở? Giải thích.
b) Nếu chất nguyên sinh trong các tế bào ở tiêu bản thí nghiệm co quá chậm hoặc quá nhanh thì cần phải làm gì để điều chỉnh? Giải thích lí do
a) Khi tế bào co nguyên sinh thì khí khổng đóng. Khi tế bào khí khổng mất nước thì màng mỏng và màng dày tế bào duỗi ra, khí khổng đóng.
b) Nếu chất nguyên sinh trong các tế bào ở tiêu bản thí nghiệm co quá chậm hoặc quá nhanh thì chúng ta có thể điều chỉnh bằng cách:
– Nếu tế bào co chậm: Tăng nồng độ dung dịch NaCl nhỏ lên lam kính. Do tăng nồng độ chất tan môi trường ưu trương, khiến nước đi từ tế bào chất của tế bào thoát ra nhanh hơn.
– Nếu tế bào phản co nguyên sinh chậm: Nhỏ thêm nước cất lên lam kính. Do giảm nồng độ chất tan môi trường nhược trương, khiến nước đi từ môi trường vào tế bào chất của tế bào nhanh hơn.
Giải bài 11 Thực hành Thí nghiệm co và phản co nguyên sinh – Môn Sinh 10 sách KNTT, hướng dẫn trả lời các câu hỏi trong bài học của bộ môn Sinh học 10. Mời các thầy cô giáo và các bạn học sinh cùng tham khảo nhé.!
Giải bài 11 Thực hành Thí nghiệm co và phản co nguyên sinh – Môn Sinh 10 sách KNTT
BÁO CÁO THỰC HÀNH
5. Trả lời câu hỏi
a) Khi tế bào co nguyên sinh thì khí khổng đóng hay mở? Giải thích.
b) Nếu chất nguyên sinh trong các tế bào ở tiêu bản thí nghiệm co quá chậm hoặc quá nhanh thì cần phải làm gì để điều chỉnh? Giải thích lí do
a) Khi tế bào co nguyên sinh thì khí khổng đóng. Khi tế bào khí khổng mất nước thì màng mỏng và màng dày tế bào duỗi ra, khí khổng đóng.
b) Nếu chất nguyên sinh trong các tế bào ở tiêu bản thí nghiệm co quá chậm hoặc quá nhanh thì chúng ta có thể điều chỉnh bằng cách:
– Nếu tế bào co chậm: Tăng nồng độ dung dịch NaCl nhỏ lên lam kính. Do tăng nồng độ chất tan môi trường ưu trương, khiến nước đi từ tế bào chất của tế bào thoát ra nhanh hơn.
– Nếu tế bào phản co nguyên sinh chậm: Nhỏ thêm nước cất lên lam kính. Do giảm nồng độ chất tan môi trường nhược trương, khiến nước đi từ môi trường vào tế bào chất của tế bào nhanh hơn.
Giải bài 11 Thực hành Thí nghiệm co và phản co nguyên sinh – Môn Sinh 10 sách KNTT, hướng dẫn trả lời các câu hỏi trong bài học của bộ môn Sinh học 10. Mời các thầy cô giáo và các bạn học sinh cùng tham khảo nhé.!
Giải bài 11 Thực hành Thí nghiệm co và phản co nguyên sinh – Môn Sinh 10 sách KNTT
BÁO CÁO THỰC HÀNH
5. Trả lời câu hỏi
a) Khi tế bào co nguyên sinh thì khí khổng đóng hay mở? Giải thích.
b) Nếu chất nguyên sinh trong các tế bào ở tiêu bản thí nghiệm co quá chậm hoặc quá nhanh thì cần phải làm gì để điều chỉnh? Giải thích lí do
a) Khi tế bào co nguyên sinh thì khí khổng đóng. Khi tế bào khí khổng mất nước thì màng mỏng và màng dày tế bào duỗi ra, khí khổng đóng.
b) Nếu chất nguyên sinh trong các tế bào ở tiêu bản thí nghiệm co quá chậm hoặc quá nhanh thì chúng ta có thể điều chỉnh bằng cách:
– Nếu tế bào co chậm: Tăng nồng độ dung dịch NaCl nhỏ lên lam kính. Do tăng nồng độ chất tan môi trường ưu trương, khiến nước đi từ tế bào chất của tế bào thoát ra nhanh hơn.
– Nếu tế bào phản co nguyên sinh chậm: Nhỏ thêm nước cất lên lam kính. Do giảm nồng độ chất tan môi trường nhược trương, khiến nước đi từ môi trường vào tế bào chất của tế bào nhanh hơn.
Giải bài 11 Thực hành Thí nghiệm co và phản co nguyên sinh – Môn Sinh 10 sách KNTT, hướng dẫn trả lời các câu hỏi trong bài học của bộ môn Sinh học 10. Mời các thầy cô giáo và các bạn học sinh cùng tham khảo nhé.!
Giải bài 11 Thực hành Thí nghiệm co và phản co nguyên sinh – Môn Sinh 10 sách KNTT
BÁO CÁO THỰC HÀNH
5. Trả lời câu hỏi
a) Khi tế bào co nguyên sinh thì khí khổng đóng hay mở? Giải thích.
b) Nếu chất nguyên sinh trong các tế bào ở tiêu bản thí nghiệm co quá chậm hoặc quá nhanh thì cần phải làm gì để điều chỉnh? Giải thích lí do
a) Khi tế bào co nguyên sinh thì khí khổng đóng. Khi tế bào khí khổng mất nước thì màng mỏng và màng dày tế bào duỗi ra, khí khổng đóng.
b) Nếu chất nguyên sinh trong các tế bào ở tiêu bản thí nghiệm co quá chậm hoặc quá nhanh thì chúng ta có thể điều chỉnh bằng cách:
– Nếu tế bào co chậm: Tăng nồng độ dung dịch NaCl nhỏ lên lam kính. Do tăng nồng độ chất tan môi trường ưu trương, khiến nước đi từ tế bào chất của tế bào thoát ra nhanh hơn.
– Nếu tế bào phản co nguyên sinh chậm: Nhỏ thêm nước cất lên lam kính. Do giảm nồng độ chất tan môi trường nhược trương, khiến nước đi từ môi trường vào tế bào chất của tế bào nhanh hơn.
Giải bài 11 Thực hành Thí nghiệm co và phản co nguyên sinh – Môn Sinh 10 sách KNTT, hướng dẫn trả lời các câu hỏi trong bài học của bộ môn Sinh học 10. Mời các thầy cô giáo và các bạn học sinh cùng tham khảo nhé.!
Giải bài 11 Thực hành Thí nghiệm co và phản co nguyên sinh – Môn Sinh 10 sách KNTT
BÁO CÁO THỰC HÀNH
5. Trả lời câu hỏi
a) Khi tế bào co nguyên sinh thì khí khổng đóng hay mở? Giải thích.
b) Nếu chất nguyên sinh trong các tế bào ở tiêu bản thí nghiệm co quá chậm hoặc quá nhanh thì cần phải làm gì để điều chỉnh? Giải thích lí do
a) Khi tế bào co nguyên sinh thì khí khổng đóng. Khi tế bào khí khổng mất nước thì màng mỏng và màng dày tế bào duỗi ra, khí khổng đóng.
b) Nếu chất nguyên sinh trong các tế bào ở tiêu bản thí nghiệm co quá chậm hoặc quá nhanh thì chúng ta có thể điều chỉnh bằng cách:
– Nếu tế bào co chậm: Tăng nồng độ dung dịch NaCl nhỏ lên lam kính. Do tăng nồng độ chất tan môi trường ưu trương, khiến nước đi từ tế bào chất của tế bào thoát ra nhanh hơn.
– Nếu tế bào phản co nguyên sinh chậm: Nhỏ thêm nước cất lên lam kính. Do giảm nồng độ chất tan môi trường nhược trương, khiến nước đi từ môi trường vào tế bào chất của tế bào nhanh hơn.
Giải bài 11 Thực hành Thí nghiệm co và phản co nguyên sinh – Môn Sinh 10 sách KNTT, hướng dẫn trả lời các câu hỏi trong bài học của bộ môn Sinh học 10. Mời các thầy cô giáo và các bạn học sinh cùng tham khảo nhé.!
Giải bài 11 Thực hành Thí nghiệm co và phản co nguyên sinh – Môn Sinh 10 sách KNTT
BÁO CÁO THỰC HÀNH
5. Trả lời câu hỏi
a) Khi tế bào co nguyên sinh thì khí khổng đóng hay mở? Giải thích.
b) Nếu chất nguyên sinh trong các tế bào ở tiêu bản thí nghiệm co quá chậm hoặc quá nhanh thì cần phải làm gì để điều chỉnh? Giải thích lí do
a) Khi tế bào co nguyên sinh thì khí khổng đóng. Khi tế bào khí khổng mất nước thì màng mỏng và màng dày tế bào duỗi ra, khí khổng đóng.
b) Nếu chất nguyên sinh trong các tế bào ở tiêu bản thí nghiệm co quá chậm hoặc quá nhanh thì chúng ta có thể điều chỉnh bằng cách:
– Nếu tế bào co chậm: Tăng nồng độ dung dịch NaCl nhỏ lên lam kính. Do tăng nồng độ chất tan môi trường ưu trương, khiến nước đi từ tế bào chất của tế bào thoát ra nhanh hơn.
– Nếu tế bào phản co nguyên sinh chậm: Nhỏ thêm nước cất lên lam kính. Do giảm nồng độ chất tan môi trường nhược trương, khiến nước đi từ môi trường vào tế bào chất của tế bào nhanh hơn.
Giải bài 11 Thực hành Thí nghiệm co và phản co nguyên sinh – Môn Sinh 10 sách KNTT, hướng dẫn trả lời các câu hỏi trong bài học của bộ môn Sinh học 10. Mời các thầy cô giáo và các bạn học sinh cùng tham khảo nhé.!
Giải bài 11 Thực hành Thí nghiệm co và phản co nguyên sinh – Môn Sinh 10 sách KNTT
BÁO CÁO THỰC HÀNH
5. Trả lời câu hỏi
a) Khi tế bào co nguyên sinh thì khí khổng đóng hay mở? Giải thích.
b) Nếu chất nguyên sinh trong các tế bào ở tiêu bản thí nghiệm co quá chậm hoặc quá nhanh thì cần phải làm gì để điều chỉnh? Giải thích lí do
a) Khi tế bào co nguyên sinh thì khí khổng đóng. Khi tế bào khí khổng mất nước thì màng mỏng và màng dày tế bào duỗi ra, khí khổng đóng.
b) Nếu chất nguyên sinh trong các tế bào ở tiêu bản thí nghiệm co quá chậm hoặc quá nhanh thì chúng ta có thể điều chỉnh bằng cách:
– Nếu tế bào co chậm: Tăng nồng độ dung dịch NaCl nhỏ lên lam kính. Do tăng nồng độ chất tan môi trường ưu trương, khiến nước đi từ tế bào chất của tế bào thoát ra nhanh hơn.
– Nếu tế bào phản co nguyên sinh chậm: Nhỏ thêm nước cất lên lam kính. Do giảm nồng độ chất tan môi trường nhược trương, khiến nước đi từ môi trường vào tế bào chất của tế bào nhanh hơn.
Giải bài 11 Thực hành Thí nghiệm co và phản co nguyên sinh – Môn Sinh 10 sách KNTT, hướng dẫn trả lời các câu hỏi trong bài học của bộ môn Sinh học 10. Mời các thầy cô giáo và các bạn học sinh cùng tham khảo nhé.!
Giải bài 11 Thực hành Thí nghiệm co và phản co nguyên sinh – Môn Sinh 10 sách KNTT
BÁO CÁO THỰC HÀNH
5. Trả lời câu hỏi
a) Khi tế bào co nguyên sinh thì khí khổng đóng hay mở? Giải thích.
b) Nếu chất nguyên sinh trong các tế bào ở tiêu bản thí nghiệm co quá chậm hoặc quá nhanh thì cần phải làm gì để điều chỉnh? Giải thích lí do
a) Khi tế bào co nguyên sinh thì khí khổng đóng. Khi tế bào khí khổng mất nước thì màng mỏng và màng dày tế bào duỗi ra, khí khổng đóng.
b) Nếu chất nguyên sinh trong các tế bào ở tiêu bản thí nghiệm co quá chậm hoặc quá nhanh thì chúng ta có thể điều chỉnh bằng cách:
– Nếu tế bào co chậm: Tăng nồng độ dung dịch NaCl nhỏ lên lam kính. Do tăng nồng độ chất tan môi trường ưu trương, khiến nước đi từ tế bào chất của tế bào thoát ra nhanh hơn.
– Nếu tế bào phản co nguyên sinh chậm: Nhỏ thêm nước cất lên lam kính. Do giảm nồng độ chất tan môi trường nhược trương, khiến nước đi từ môi trường vào tế bào chất của tế bào nhanh hơn.